Giáo Lý Chủ yếu Hội Thánh Tin Lành Việt Nam (miền Nam)

Giáo lý về Đức Chúa Trời:

  • Đức Chúa Trời là Đấng sáng tạo trời đất, vạn vật và loài người và là Đấng bảo tồn muôn loài. (Sáng Thế Ký 1:1[4]; Nê-hê-mi 9:6[5])
  • Đức Chúa Trời là Đấng Tự Hữu và Hằng Hữu, vốn có từ trước vô cùng và còn đến đời đời vô tận. Ngài là đầu tiên và cuối cùng, là Đấng đời đời.(Khải Huyền 1:8[6])
  • Đức Chúa Trời là Đấng Thần Linh cho nên không thể nhìn thấy Ngài bằng mắt thường mà chỉ có thể nhận biết sự hiện diện vinh quang của Ngài bằng mắt tâm linh. (Giăng 4:24[7])
  • Đức Chúa Trời bày tỏ chính Ngài qua ít nhất 4 điều sau đây:
    • Qua thiên nhiên ((Sáng Thế Ký 1:1[4], Rô-ma 1:20[8])
    • Qua Chúa Giê-xu Christ (Giăng 14:7; Hê-bơ-rơ 1:2,3)
    • Qua Kinh Thánh (2Ti-mô-thê 3:16)
    • Qua các tín hữu (2 Cô-rinh-tô 3:3)
  • Đức Chúa Trời có Ba Ngôi: Đức Chúa Cha, Đức Chúa Con, Đức Thánh Linh. Ba Ngôi bình đẳng và hiệp nhất hoàn toàn.(Ê-sai 6:3, Ma-thi-ơ 3:16-17, 28:19, 2 Cô-rinh-tô 13:13)
  • Bản tánh (bản chất) của Đức Chúa Trời:
    • Đấng Thần Linh: vô hình, không có thể chất, không bị vật chất hạn chế.(Giăng 4:24)
    • Đấng Tự Hữu và Hằng Hữu: Ngài tự nhiên hiện hữu và hiện hữu đến đời đời (Xuất Ê-díp-tô ký 3:14)
    • Đấng Bất Biến: Ngài không hề thay đổi (Ma-la-chi 3:16)
  • Thuộc Tánh của Đức Chúa Trời:
    • Toàn Năng: Ngài làm được mọi sự (Lu-ca 1:37)
    • Toàn Tri: Ngài biết tất cả mọi sự (1 Giăng 3:20)
    • Toàn tại: Ngài ở khắp mọi nơi cùng một lúc (Giê-rê-mi 23:24)
  • Mỹ Đức của Đức Chúa Trời:
    • Thánh khiết: (1 Phi-e-rơ 1:16)
    • Công bình: (Phục truyền Luật Lệ Ký 32:4)
    • Yêu Thương (1 Giăng 4:8)
    • Thành tín: (1 Tê-sa-lô-ni-ca 5:24)
  • Con người có thể biết được về Đức Chúa Trời như vậy qua:
    • Lương tâm: Là bản năng thiên phú, không cần ai dạy, con người tự nhật biết Đức Chúa Trời (Ông Trời, Thượng Đế). (Rô-ma 2:15)
    • Vũ trụ: Cả vũ trụ bao la, tuyệt điệu chứng minh phải do một Đấng Tạo Hóa vĩnh hằng, toàn tri, toàn năng, toàn tại dựng nên. Đấng đó là Đức Chúa Trời. (Thi Thiên 19:1)
    • Kinh Thánh: Qua Kinh Thánh Đức Chúa Trời đã tự bày tỏ chính Ngài và chân lý của Ngài cho nhân loại. (2 Ti-mô-thê 3:16)

Giáo lý về Đức Chúa Jesus

Giáo lý về Đức Thánh Linh

Giáo lý về Kinh Thánh.

Giáo lý về sự sáng tạo và con người.

Giáo lý về tội lỗi và sự cứu chuộc


  • Chỉ tôn thờ Đức Chúa Trời Ba Ngôi hiệp một:
    • Đức Chúa Trời Toàn Năng là Cha.
    • Đức Chúa Giê-xu là Con Độc Sanh của Đức Chúa Trời và Cứu Chúa của nhân loại; Ngài được hoài thai bởi Thánh Linh và sanh bởi nữ đồng trinh Ma-ri. Đức Chúa Giê-xu đã chết vì tội lỗi nhân loại và đến ngày thứ 3 Ngài đã sống lại từ cõi chết, Ngài thăng thiên ngồi bên hữu Đức Chúa Trời toàn năng là Cha, từ đó Ngài sẽ trở lại để phán xét kẻ sống và kẻ chết.
    • Đức Thánh Linh (Ngôi Thứ 3): Có thân vị, thần tánh, tư cách, và công việc của Đức Chúa Trời.
Biểu tượng của Hội thánh Tin Lành Việt Nam
  • Bốn chức vụ của Chúa Giê-xu được thể hiện trong biểu tượng của Hội thánh Tin Lành Việt Nam (gồm thập tự giá, ly tiệc thánh, bình dầu, và mão triều thiên ở bốn phía của quyển Kinh Thánh) có thể được tóm tắt là "Chúa Giê-xu là Cứu Chúa, Đấng thánh hoá, Đấng chữa lành, và là Vua hầu đến":
    • Thập tự giá biểu trưng cho sự cứu rỗi bởi sự chếtsự sống lại của Chúa Giê-xu, Con Thiên Chúa.
    • Ly Tiệc Thánh (góc trái): Mỗi tín hữu nhờ huyết Đức Chúa Jesus Christ được sạch tội, được thánh hóa, và được thông công.
    • Bình dầu (góc phải): Mỗi tín hữu bởi niềm tin nơi Đức Chúa Jesus Christ và bởi quyền năng của Thánh Linh được chữa bệnh và thêm sức.
    • Mão triều thiên (góc dưới): Phần thưởng Chúa ban cho mỗi tín hữu trung tín với Ngài trong ngày Đức Chúa Jesus tái lâm.
    • Kinh Thánh (chính giữa): Lời Đức Chúa Trời là nền tảng giáo lý của Hội Thánh.

Những biểu trưng này thường được cho là bắt nguồn từ tư tưởng của John WesleyPhong trào Thánh khiết.